Linux là một hệ thống đa người dùng, cho phép nhiều người dùng làm việc cùng một lúc. Do đó chúng ta cần phải có “Virtual terminal” để thực hiện việc này. Bài này sẽ giới thiệu các bạn về “Virtual terminal” trên Linux.
1. Virtual Terminal(vt) trên Linux
Virtual Terminal(vt) là phiên điều khiển sử dụng toàn bộ màn hình và bàn phím bên ngoài môi trường đồ họa. Virtual Terminal(vt) được coi là "ảo" bởi vì, mặc dù có thể có nhiều thiết bị hoạt động, một thiết bị vẫn hiển thị tại một thời điểm.Chúng sử dụng để thực hiện các lệnh và cung cấp đầu vào. Sự khác biệt duy nhất là bạn không thể sử dụng chuột với Virtual Terminal(vt). Vì vậy, bạn cần phải biết các phím tắt.
Tổ hợp phím | Bảng điều khiển | Thiết bị đầu cuối |
---|---|---|
Ctrl + Alt + F1 | Bảng điều khiển đầu tiên (Chế độ đồ họa) | tty1 |
Ctrl + Alt + F2 | Bảng điều khiển thứ hai (Chỉ văn bản) | tty2 |
Ctrl + Alt + F3 | Bảng điều khiển thứ ba (Chỉ văn bản) | tty3 |
Ctrl + Alt + F4 | Bảng điều khiển thứ tư (Chỉ văn bản) | tty4 |
Ctrl + Alt + F5 | Bảng điều khiển thứ năm (Chỉ văn bản) | tty5 |
Ctrl + Alt + F6 | Bảng điều khiển thứ sáu (Chỉ văn bản) | tty6 |
Một Virtual Terminal(vt) được dành riêng cho môi trường đồ hoạ đăng nhập văn bản được bật trên các VT không sử dụng. Ubuntu sử dụng VT7, CentOS/RHEL và openSURE sử dụng VT 1 để hiển thị môi trường đồ hoạ.
Để chuyển đổi giữa 1 VT nhấn phím Ctrl + Alt + Phím chức năng.
Virtual Terminal(vt) cho phép một số người dùng làm việc trên các chương trình khác nhau cùng một lúc trên cùng một máy tính. Đây là tính năng nổi bật nhất của hệ điều hành Linux.
2. Quản lý và sử dụng “Virtual Terminal” trên Linux
Thông thường, thì Virtual Terminal có sáu giá trị mặc định trên hệ điều hành Linux, và bạn có thể đăng nhập vào chúng như những người dùng khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau.
Các bước để khởi chạy Virtual Termimal là:
Nhấn Ctrl + Alt + ( F2, F3, F4, F5, F6 )
Nhập user và password
Virtual Terminal đã sẵn sàng hoạt động
Chạy lệnh who
để tìm ra những người đăng nhập hiện tại:
2.1: Bash shell
Shell là chương trình chấp nhận các lệnh từ người dùng, thực thi chúng trong hệ thống và hiển thị kết quả trả về cho người dùng. Shell cung cấp dấu nhắc lệnh và môi trường làm việc của hệ điều hành Linux. Trong RHEL là bash (GNU Bourne-Again Shell ) là phiên bản cải tiến của Bourne Shell ( sh ).
2.2: Dấu nhắc lệnh Shell
Để tránh lỗi, shell cung cấp hai kiểu nhắc lệnh:
2.2.1: Đối với người user
Dấu nhắc lệnh shell là ký tự $
2.2.2: Đối với super user
Dấu nhắc lệnh shell là ký tự $
Cả hai dấu nhắc lệnh bao gồm một số thông tin cần thiết như tên người dùng, tên máy chủ và thư mục hiện tại.
2.2.3: Cách phân loại lệnh Linux
Dựa vào vị trí
Internal: lệnh được lưu trong shell
External: lệnh được lưu bên ngoài đĩa cứng
Dựa vào đặt quyền
Các lệnh không đặc quyền: Lệnh này có sẵn dối với tài khoản người dùng và tài khoản root.
Các lệnh đặc quyền: Lệnh nào chỉ có sẵn đối với tài khoản root. Nhằm mục đích quản lí hệ thống.
2.3: Phím tắt cho Virtual Terminal:
Phím tắt | Chức năng |
---|---|
Ctrl + a | Di chuyển con trỏ đến dòng đầu tiên |
Ctrl + e | Di chuyển con trỏ đến dòng cuối cùng |
Tab | Lệnh tự thêm vào |
Ctrl + u | Xoá dòng hiện tại |
Ctrl + w | Xoá từ trước con trỏ |
Ctrl + k | Xoá dòng từ vị trí con trỏ đến cuối |
reset | Đặt lại thiết bị đầu cuối |
history | Danh sách các lệnh được thực thi |
Ctrl + d | Thoát thí bị đầu cuối |
Ctrl + Alt + Del | Khởi động lại hệ thống |